Thông tin | Nội dung |
---|---|
Cơ quan thực hiện |
Ủy ban nhân dân cấp xã. |
Địa chỉ cơ quan giải quyết | |
Lĩnh vực | Tư pháp (cấp xã) |
Cách thức thực hiện | Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã. |
Số lượng hồ sơ | 01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
|
Ðối tượng thực hiện | Cá nhân |
Kết quả thực hiện | |
Lệ phí |
|
Phí |
|
Căn cứ pháp lý |
|
Bước 1: Trưởng ban công tác Mặt trận tổ dân phố lập danh sách những người thuộc trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật, gửi trực tiếp công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Công chức Tư pháp - Hộ tịch tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Công chức Tư pháp - Hộ tịch tổng hợp danh sách những người cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật của công chức Tư pháp - Hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật. Trường hợp từ chối thì bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
Danh sách trích ngang người cho thôi tuyên truyền viên pháp luật gồm những thông tin sau: - Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính. - Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; - Trình độ chuyên môn; - Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật; - Lý do của việc cho thôi tuyên truyền viên pháp luật.
File mẫu:
Việc cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác; - Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; - Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.