Thông tin |
Nội dung |
Cơ quan thực hiện |
Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình
|
Địa chỉ cơ quan giải quyết |
Tại cơ quan hành chính nhà nước |
Lĩnh vực |
Đầu tư |
Cách thức thực hiện |
- Trực tiếp
- Trực tuyến
- Dịch vụ bưu chính
|
Số lượng hồ sơ |
01 bộ |
Thời hạn giải quyết |
Trực tiếp - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Nộp hồ sơ trực tiếp, thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua đường Internet đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình). Trực tuyến - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Nộp hồ sơ trực tiếp, thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua đường Internet đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình). Dịch vụ bưu chính - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Nộp hồ sơ trực tiếp, thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua đường Internet đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (Tầng 1, Nhà Triển lãm Thông tin tỉnh, Khu vực Quảng trường 14/10, đường Lý Thường Kiệt, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình). |
Ðối tượng thực hiện |
Tổ chức |
Kết quả thực hiện |
- Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo Mẫu A.II.2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
|
Lệ phí |
Không |
Phí |
- Trực tiếp - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Trực tuyến - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
- Dịch vụ bưu chính - - Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp là: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: Trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. Trong thời hạn 06 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
|
Căn cứ pháp lý |
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư Số: 31/2021/NĐ-CP quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu Số: 03/2021/TT-BKHĐT Luật Đầu tư Số: 61/2020/QH14 Luật Đầu tư Số: 61/2020/QH14 |
Bước 1: Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư (sau đây gọi tắt nhà đầu tư) thực hiện TTHC chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Bước 2: Đại diện nhà đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền (có Giấy ủy quyền kèm theo) nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ: http://dvctt.thaibinh.gov.vn
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, viết giấy hẹn thời gian trả kết quả.
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cho nhà đầu tư hoàn thiện bổ sung.
Bước 3: Nhà đầu tư nhận giấy hẹn trả kết quả.
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính thì cán bộ nhận hồ sơ viết giấy hẹn gửi qua đường bưu chính cho nhà đầu tư.
Bước 4: Cán bộ tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh.
Bước 5: Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư.
Bước 6: Các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.
Bước 7: Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp chấp thuận điều chỉnh chủ trương hoặc lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 8: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Bước 9: Nhà đầu tư nhận kết quả theo giấy hẹn tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Bình.
* Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
* Đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có); | | Bản chính: 0Bản sao: 4 |
- Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; | | Bản chính: 0Bản sao: 4 |
- Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; | | Bản chính: 0Bản sao: 4 |
- Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp đồng mua bán nợ (nếu có); | | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
- Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng; | | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
- Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu có); | | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
- Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm. | | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
- Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có); | | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; | Mẫu A.I.11.c.docx | Bản chính: 1Bản sao: 3 |
File mẫu:
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP;
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 49 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.